Pentoxifylline và vai trò trong điều trị bệnh da liễu

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Hình ảnh: Công thức cấu tạo của PENTOXIFYLLINE

Bài việt sau đây nhà thuốc Ngọc Anh xin chia sẻ về Pentoxifylline và vai trò trong điều trị bệnh da liễu.

Giới thiệu

Pentoxifylline là một dẫn xuất của methylxanthine với hiệu quả chống viêm đa dạng. Mặc dù trong một thời gian dài đã có nhiều nghiên cứu khác nhau chứng minh được việc sử dụng và hiệu quả của Pentoxifylline với nhiều bệnh da liễu nhưng Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ mới chỉ chấp nhận việc sử dụng nó trong điều trị đau cách hồi.

Cấu trúc hóa học

Theo Liên minh Quốc tế về Hóa học thuần túy và Hóa học ứng dụng tên của Pentoxifylline là 3,7-dimethyl-1- (5-oxohexyl)-3,7-dihydro- 1H-purine-2,6-dione và công thức hóa học là C13H18N4O3.

Hình ảnh: Công thức cấu tạo của PENTOXIFYLLINE
Hình ảnh: Công thức cấu tạo của PENTOXIFYLLINE

Dược động hoc và chuyển hóa

Sau khi uống Pentoxifylline hấp thu gần như hoàn toàn. Sau khi chuyển hóa bước một qua gan các chất chuyển hóa xuất hiện trong huyết tương từ rất sớm và đạt đỉnh sau 2 giờ. Các chất chuyển hóa trong huyết tương chủ yếu là chất I ( 1-(5-hydroxyhexyl)-3,7-dimethylxanthine ) và V ( 1-(3-carboxypropyl)-3,7-dimethylxanthine ). Nồng độ các chất chuyển hóa trong huyết tương cao gấp 5 đến 8 lần so với Pentoxifylline. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, chất chuyển hóa chính là chất V, không tìm thấy dạng ban đầu của thuốc. Mặc dù có sự khác nhau giữa nồng độ của thuốc ban đầu và dạng chuyển hóa trong huyết tương, nhưng nồng độ chất V ở trong nước tiểu là phù hợp với liều. Ít hơn 4% thuốc so với liều dùng được tìm thấy trong phân.

Cơ chế tác dụng

Có nhiều giả thuyết liên quan đến cơ chế tác dụng của Pentoxifylline và tác động phân tử cũng như tế bào, dựa vào các nghiên cứu trên người và động vật. Bao gồm các tác động lên miễn dịch, chống lại yếu tố gây hoại tử α (TNF- α), ảnh hưởng trên máu, tăng quá trình tiêu fibrin, tác động lên các tế bào nội mô và các phân tử kết dính tế bào.

Cơ chế tác dụng được mô tả ngắn gọn như sau:

Điều hòa miễn dịch

Pentoxifylline ảnh hưởng đến điều hòa miễn dịch bằng cách tăng khả năng biến dạng và hóa ứng động của bạch cầu, giảm sự kết dính bạch cầu nội bào, giảm quá trình giải phóng chất độc của bạch cầu trung tính và giảm giải phóng superoxide, giảm sản xuất TNF, giảm đáp ứng của bạch cầu với interleukin 1 (IL-1) và TNF, ức chế tế bào lympho T và lympho B, giảm hoạt động của tế bào NK.

Chống yếu tố gây hoại tử α (TNF- α)

Pentoxifylline ức chế sản sinh TNF- α, một chất gây viêm quan trong được sản xuất từ té bào đơn nhân. Nó cũng ức chế hoạt tính của TNF- α đã sinh ra. Ngoài ra cũng có bằng chứng cho thấy thuốc có tác dụng ức chế các cytokine viêm khác, như IL-1 và IL-6.

Ảnh hưởng các bệnh trên máu

Pentoxifylline là một trong những thuốc đầu tiên được biết đến là ảnh hưởng tới độ nhớt của máu. Các tác động trên huyết học của thuốc chủ yếu là do nó làm tăng biến dạng hồng cầu và làm giảm độ nhớt của máu. Cơ chế chủ yếu là làm tăng adenosine triphosphate hồng cầu, và nồng độ các nucleotide khác trong tuần hoàn. Nó ức chế thromboxane và tăng tổng hợp prostacyclin. Giảm quá trình đông máu do ức chế sự kết tập và kết dính tiểu cầu, kích thích hoạt động của plasminogen, plasmin, ức chế thrombin III, giảm fibrinogen, alpha 2-antiplasmin, alpha-1 antitrypsin và alpha-2 macroglobulin. Ngoài ra, thuốc làm tăng biến dạng bạch cầu, từ đó có thể thấy vai trò của bạch cầu đa nhân với độ nhớt của máu. Có thể coi đây là một tính chất mới của thuốc.

Tăng quá trình tiêu fibrin

Thuốc làm tăng enzyme collagenase và làm giảm sự sản sinh collagen, fibronectin và glycosaminoglycan. Tác động này có thể là do khả năng chống TNF-α của nó hoặc theo một cơ chế riêng.

Các tác động khác.

Pentoxifylline là một chất ức chế không chọn lọc cyclic-3’, 5’-phospho-diesterase (PDE), từ đó nó chống lại sự gia tăng tế bào và gia tăng quá trình viêm. Nó cũng làm giảm sự có mặt của phân tử kết dính như sự có mặt của E-selectin trên các tế bào nội bào.

Ứng dụng trên lâm sàng của thuốc trong điều trị bệnh da liễu.

2 sản phẩm thuốc có hoạt chất là Pentoxifylline đang bán trên thị trường:

Thuốc được phát hiện là có khả năng điều trị một số bệnh ngoài da như:

Bệnh động mạch ngoại biên.

Pentoxifylline được sử dụng rộng rãi trên thế giới để điều trị bệnh đau cách hồi và năm 1984 được FDA phê duyệt việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh đau cách hồi. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra hiệu quả điểu trị của thuốc với một tỉ lệ lớn các bệnh nhân mắc bệnh động mạch ngoại biên. Tuy nhiên việc sử dụng để điều tị bệnh đau cách hồi vẫn là chỉ định chính của thuốc. Việc tiêm tĩnh mạch có thể có hiệu quả trong tổn thương thiếu máu ở những người mắc chứng xơ cứng hệ thống khi dùng 1200 mg / ngày trong 21 ngày. Tuy nhiên cần có thêm nhiều nghiên cứu để chứng minh hiệu quả này.

Bệnh viêm mạch.

Do nhiều tác động trên tế bào máu và thông qua phản ứng chống viêm, nên pentoxifylline có thể là một loại thuốc hiệu quả trong việc điều trị các bệnh mạch máu.

Viêm loét do bệnh tĩnh mạch chi dưới.

Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tĩnh mạch chi dưới và loét tĩnh mạch, đặc biệt là với các bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp băng ép áp lực.

Bệnh da xuất huyết nhiễm sắc ( PPD)

Việc điều trị bằng pentoxifylline đem lại hiệu quả là do nó làm giảm sự có mặt của ICAM-I trên các tế bào nội mạc và xung quanh các tổn thương PPD, dẫn đến sự giảm giải phóng các tế bào viêm từ mao mạch xuống các mô xung quanh. Thuốc có tính kinh tế, dễ dàng sử dụng và ít gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng nên được sử dụng để điều trị bệnh Schamberg, một loại của PPD. Một số coi nó là lựa chọn hàng đầu.

Bệnh Behcet

Pentoxifylline được phát hiện là có hiệu quả trong điều trị ở miệng và cơ quan sinh dục. Tác dụng này là do tính chất chống TNF-α của pentoxifylline cũng như điều chỉnh các biến dạng hồng cầu trong bệnh Behçet.

Bệnh phong.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh thuốc có tác dụng cải thiện nhanh các triệu chứng của bệnh phong và có thể là lựa chọn thay thế thích hợp hơn Thalidomid cũng như với các bệnh nhân mắc bệnh HIV,là những người chống chỉ định với corticoid.
Hội chứng suy giảm miễn dich mắc phải và phát ban ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
Pentoxifylline được coi là thuốc điều trị an toàn và hiệu quả với điều trị ngứa ở bệnh nhân nhiễm HIV. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để chứng minh tác dụng trên của thuốc. Điều này có thể do tác dụng ức chế TNF-α của thuốc.

Bệnh do leishmania.

Thuốc ức chế sự sao chép gen của TNF-α kích thích sự tổng hợp NO từ đó làm gaimr sự di chuyển và kết dính của bạch cầu. TNF-α đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh do leishmania. Pentoxifylline làm giảm đáng kể thời gian điều trị bệnh và ngăn chặn việc có thêm các lớp antimon. Liệu pháp kết hợp với glucantime và pentoxifylline đã được tìm thấy có hiệu quả hơn so với glucantime đơn thuần.

Bệnh vẩy nến.

Ngoài việc sử dụng pentoxifylline như một liệu pháp điều trị hỗ trợ trong bệnh vẩy nến, thuốc còn được cho rằng có thể làm giảm tác dụng không mong muốn của cyclosporin đối với hồng cầu, tiểu cầu và các yếu tố đông máu. Ở bệnh nhân vảy nến, có sự chuyển hóa bất thường của triglyceride. Pentoxifylline có thể làm giảm triglyceride huyết thanh, do đó có thể sử dụng pentoxifylline kết hợp với cyclosporine để giảm tác dụng phụ của thuốc. Pentoxifylline là một thuốc có tiềm năng trong điều trị bệnh vẩy nến.

Bệnh ghép chống chủ do truyền máu (GVHD)

Tổn thương tế bào lympho T và các cytokine viêm bao gồm TNF-α đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh của GVHD. Thuốc kết hợp với các phương pháp điều trị khác dẫn đến tỉ lệ tái phát thấp hơn và cải thiện khả năng sống sót. Tuy nhiên vai trò sự phòng của thuốc vẫn còn nhiều mâu thuẫn.

Bệnh U hạt.

Mặc dù chưa xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh nhưng nó có thể do một số bệnh trung gian và TNF-α đóng vai tò trong việc hình thành các u hạt. Pentoxifylline ức chế sản xuất TNF-α tự nhiên từ các đại thực bào của các bệnh nhân mắc bệnh. Do đó nó có tiềm năng trong việc điều trị bênh, nhưng vẫn còn ít bằng chứng về vai trò của nó trong điều trị u hạt.

Bệnh cong dương vật ( Peyronie’s)

Pentoxifylline là một chất ức chế PDE không đặc hiệu, giảm sự biến đổi yếu tố tăng trưởng β (TGF-β1), tăng hoạt tính của fibrinolytic, tăng nồng độ NO do đó có thể ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh, cải thiện độ cong của dương vật.

Bức xạ gây ra tình trạng xơ hóa và bỏng.

Nguyên nhân của tình trạng này là do TGF-β với vai trò của nó trong xơ cứng bì. Pentoxifylline làm giảm qua trình tổng hợp collagen do TGF-β. Ngoài ra nó còn kích thích collagenase nguyên bào sợi. Do đó việc sử dụng pentoxifylline và vitamin E trong điều trị bệnh này là có khả năng và có hiệu quả về chi phí, đặc biệt là đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật.

Bệnh xơ cứng bì.

Do pentoxifylline có khả năng ức chế sự tăng sinh và hoạt động sinh tổng hợp nguyên bào sợi từ da người nên thuốc có vai trò trong điều trị sẹo lồi, xơ cứng bì và các bện xơ cứng khác.

Xơ hóa dưới niêm mạc miệng.

Đây là bệnh thường gặp ở khu vực nam Á. Bệnh gây ra bởi việc nhai phải hạt cau và nhiều chất kích thích khác. Nhiều nghiên cứu chứng minh được hiệu quả của pentoxifylline trong điều trị bệnh xơ hóa niêm mạc dưới miệng.

Giả u vàng sợi đàn hồi.

Khuyến khích sử dụng pentoxifylline trong điều trị bệnh.

Bệnh sẩn ngứa mùa hè ( Actinic prurigo )

Pentoxifylline có thể làm hồi phục hoàn toàn hoặc 1 phần tình trạng của bệnh, do đó có thể sử dụng thay thế cho corticoid.

Phản ứng dị ứng

Nhiều nghiên cứu trên động vật cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng thuốc để điều trị viêm da do tiếp xúc.

Xơ hóa mô dưới da.

Việc sử dụng pentoxifylline cải thiện tốt hơn tình trạng của bệnh.

Loét, hoại tử da.

Hiệu quả của thuốc trong bệnh này đã được chứng minh do nó ức chế sự kết tập tiểu cầu và giảm độ nhớt của máu.

Hội chứng Kasabach-Merritt, pretibial myxedema.

Do làm tăng quá trình tiêu fibrin, do đó thuốc có thể sử dụng trong điều trị các bệnh do trung gian nguyên bào sợi, từ đó làm giảm độ dày của da khi sử dụng phối hợp với steroid tại chỗ hoặc toàn thân.

Hội chưng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì da.

Thuốc có thể được sử dụng trong điều trị bệnh trên, đặc biệt ở trẻ em.

Một số bệnh khác.

Thuốc có thể sử dụng trong điều trị một số bệnh như: bệnh Kimura, u xơ vẩy nến, hội chứng Sweet và một số bệnh khác…

Liều lượng.

Người lớn: 400 – 800 mg, 2-3 lần trên ngày.

Sử dụng trong một số trường hợp khác:

Ngoài sử dụng điều trị đau cách hồi, pentoxifylline có ứng dụng điều trị một số bệnh khác. Thuốc có tác dụng tốt trong điều trị hỗ trợ chấn thương thần kinh, phòng huyết khối tĩnh mạch sâu và sốc do nhiễm khuẩn, kiểm soát bệnh hồng cầu lưỡi liềm, buồn nôn và đau đầu trong say do độ cao, viêm gan nhiễm mỡ cấp tính do rượu và không do rượu, lạc nội mạc tử cung, tăng khả năng di chuyển của tinh trùng vào tử cung với các bệnh nhân mắc bệnh tinh trùng yếu.

Kiểm tra trước khi kê đơn pentoxifylline.

Trước khi kê đơn pentoxifylline cần xem xét các trường hợp sau:

  • Có dị ứng với các sản phẩm chứa cafein, pentoxifylline, theobromine, theophylline hay các loại thuốc khác.
  • Các thuốc sử dụng trước: các thuốc chống đông như warfarin hay vitamin.
  • Bệnh thận.
  • Phụ nữ mang thai, dự định mang thai hoặc cho con bú.
  • Sắp phẫu thuật.
  • Nên tránh lái xe và vận hành máy móc.

Tác dụng không mong muốn.

Nhìn chung, pentoxifylline là một thuốc khá an toàn và thường dung nạp tốt. Một số tác dụng phụ chủ yếu liên quan đến liều như tác dụng trên tiêu hóa và thần kinh trung ương. Tác dụng không mong muốn trên thần kinh là nhức đầu, chóng mặt, lo lắng, nhầm lẫn.

Thường gặp:

+ trên tiêu hóa: khô miệng, táo bón, chán ăn, viêm túi mật.
+ trên thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, lo lắng, nhầm lẫn.
+ trên tim mạch: giảm huyết áp, phù, khó thở.
+ trên hô hấp: ngạt mũi, chảy máu cam, khó thở.
+ trên da: phát ban, mày đay, ngứa, móng tay giòn
+ thị giác/thính giác: đau tai, viêm màng kết, tầm nhìn giảm.

Ít gặp:

Tiết nước bọt quá nhiều, khó chịu, giảm bạch cầu, giảm vị giác, cân nặng tăng hoặc giảm, đau họng, buồn nôn, đau đầu.

Hiếm gặp:

+ trên tiêu hóa: vàng da, viêm gan, tăng enzyme gan.
+ trên tim mạch: phản ứng quá mẫn, bệnh viêm họng, tim đập nhanh, loạn nhịp tim.
+ trên máu và bạch cầu: thiếu máu không tái tạo, ban xuất huyết, bệnh bạch cầu, giảm fibrinogen, giảm tiểu cầu, hoại tử.

Rất hiếm gặp:

Xuất huyết dẫn đến tử vong, phản ứng quá mẫn.

Chống chỉ định

Phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: vì thuốc vào được sữa mẹ và có thể gây ảnh hưởng cho trẻ.
Trẻ em: chưa chứng minh được an toàn và hiệu quả.
Người cao tuổi: Sử dụng thận trọng, thường bắt đầu ở khoảng liều thấp hơn, do người cao tuổi thường giảm chức năng gan, thận hoặc tim, bệnh mắc kèm hoặc điều trị bằng thuốc khác.
Các bệnh nhân mẫn cảm với thuốc.

Kết luận

Pentoxifylline được nhiều nghiên cứu chứng minh là tương đối an toàn và hiệu quả trong việc điều trị các bệnh da liễu. Có thể được sử dụng như là một thuốc điều trị chính hoặc điều trị hỗ trợ. Do đó nó có thể thay thế các phương pháp điều trị khác hoặc các thuốc gây nhiều tác dụng phụ như corticoid.

Vẫn nên có thêm nhiều nghiên cứu nữa để chứng minh tác dụng và hiệu quả của thuốc đối với việc điều trị các bệnh da liễu khác nhau.

Xem thêm: Nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật 

Tài liệu tham khảo

Pentoxifylline (Oral Route) Side Effects, Mayo Clinic, truy cập ngày 11/6/2023.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here