Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc

Thuốc dùng trong điều trị khi gặp dị ứng thuốc chỉ là một biện pháp bởi vì trong nhiều trường hợp tính mạng bệnh nhân có thể bị đe doạ nghiêm trọng đòi hỏi phải tiến hành ngay các biện pháp hỗ trợ khác cần thiết theo tính chất riêng biệt của từng loại triệu chứng. Hơn nữa chính bản thân thuốc sử dụng để điều trị dị ứng thuốc cũng có thể gây ra dị ứng, do đó việc sử dụng thuốc lúc này gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi người thầy thuốc phai rất thận trọng: chính vì vậy vai trò tư vấn cùa dược sĩ lâm sàng trong trường hợp này là rất quan trọng.

Trong phần này giới thiệu 3 nhóm thuốc thường dùng nhất trong mọi loại dị ứng thuốc.

1. Nhóm thuốc Corticoid

Corticoid là nhóm thuốc sử dụng nhiều trong dị ứng thuốc nhờ tác dụng ức chế các phản ứng miễn dịch (vốn là bản chất của dị ứng thuốc). Ngoài ra, khả năng chống viêm mạnh của corticoid cũng rất cần cho các trường hợp viêm cấp đe doạ tính mạng như phù Quinck thanh quản dẫn đến nghẽn tắc đường hô hấp.

Trong điều trị sốc phản vệ, corticoid có giá trị ngăn ngừa phản ứng quá mẫn muộn (tác dụng chậm) nhưng bao giờ cũng phải tiêm, càng sớm càng tốt ngay sau khi tiêm adrenalin để ngăn chặn tình trạng bệnh tiến triển xấu hơn.

Corticoid
Corticoid

Thuốc thường được sử dụng là hydrocortison natri succinat, tiêm tĩnh mạch. Các dạng corticoid khác được sử dụng trong điều trị DƯT được trình bày trong bảng.

Bảng : Các dạng corticoid thường sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc

Đường dùng thuốc Tên thuốc (Biệt dược)
————————–

Tiêm

Methylprednisolon Solumedrol, thuốc Thylmedi 16mgThylmedi 4mg )
Mazipredon* Depersolon
Hỵdrocortison
Prednisolon
Uống Prednisolon
Methylprednisolon Medrol
Khí dung Beclomethasone Becotid
Budesonid Pulmicort

2. Kháng histamin H1

Trong quá trình xảy ra dị ứng, histamin là một trong nhiều chất trung gian hoá học được sản sinh và gây ra các triệu chứng tại nhiều cơ quan, tổ chức trong cơ thể; chính vì vậy vai trò bảo vệ của các kháng histamin là rất quan trọng. Hiệu quả của kháng hịstamin tụỵ thuộc trạng thái dị ứng mà nó gây ra: một số biểu hiện như phù nề và ngứa thường dễ được kiểm soát, tuy nhiên, một số triệu chứng khác như hạ huyết ấp, co thắt phế quản thì hiệu quả rất hạn chế.

Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc (4)
Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc

Các kháng histamin H1 là những thuốc có tác dụng tốt nhất trong các phản ứng di ứng cấp tính biếu hiện bởi các triệu chứng như sổ mũi, nổi ban đó, viêm mô liên kết. Tuy nhiên, tác dụng của chúng chỉ dừng lại ở mức kìm hãm sự tác động của histamin gây ra bởi phản ứng kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể.

Sốc phản vệ, viêm mao mạch xẩy ra tại khí quản với hiện tượng phù Quinck có thể dẫn đến tử vong, nguyên nhân do các chất trung gian hoá học khác histamin đóng vai trò quan trọng thì phác đồ điều trị chủ yếu là epinephrin còn các kháng histamin chỉ có tác dụng hỏ trợ.

Viêm mao mạch dị ứng cũng đáp ứng tốt đối với phác đồ dùng các thuốc kháng histamin H1, tuv nhiên trong trường hợp này vai trò quan trọng lại thuộc về epinephrin, đặc biệt là trong các trường hợp nguy hiểm đến tính mạng liên quan đến phế quản, ở đây có thể là hợp lý nếu dùng thêm một thuốc kháng H1 bằng đường tiêm tĩnh mạch.

Kháng H1 còn cho kết quá điều trị tốt ở nhiều bệnh nhân viêm da biểu bì, viêm da tiếp xúc do thuốc mặc dù trong các trường hợp này các corticosteroid dùng ngoài có tác dụng tốt hơn.

Các thuốc kháng H1 có tác dụng với các biểu hiện mày đay và phù nề do bệnh huyết thanh nhưng không giải quyết được các triệu chứng sốt và đau khớp, lúc này phải dùng các NSAID.

Tên thuốc Biêt dươc Liều người lớn (mg) Độ dài tác dụng (giờ)
Thế hê 1
Ethanolamin
Carbirtoxamin Clistin 4-8 3-6
Clemastin Tavist 1,34-2,68 12-24
Dimenhydrinat Dramamine 50 4-6
Diphenhydramin Benadryl 25-50 4-6
EthyỊenediamin
Pyrilamin Neoantergan 25-50 4-6
Tripelennamin PBZ 25-50 4-6
Piperaiin
Cỵclizin Marezine 50 4-6
Meclozin Antivert 25-50 12-24
 Hydroxyzin Atarax 25-100 12-24
Alkylamin
Brompheniramin Dimetane 8-12 4-6
Clorpheniramín ChỊotrimeton 8-10 4-6
Phenolthiazin
– Promethazin Phenergan 10-25 4-6
Thế hệ 2
Alkylamin
Acrivastin Semprex-D 8 6-8
Piperaiìn
Cetirizin 5-10 12-24
Piperidin
Astemizol Hismanal 10 >24
Levocabastin Levophta 1 giọt 16-24
Loratadin Clarityrì 10 24

Bởi vì các thuốc này ức chế các rối loạn da do dị ứng, chúng phải được ngừng trước khi xét nghiệm da để kiểm tra dị ứng.

Cần lưu ý là các dạng thuốc kháng H1 dùng ngoài cũng có khả năng gây viêm da dị ứng.

Các thuốc kháng H1 có thể sử dụng để điều trị dự phòng khi sử dụng một thuốc mà biết trước là sẽ giải phóng histamin vì thuốc có thế làm giảm nhẹ được các triệu chứng.

Tất cả các kháng histamin thê hệ 1 đều có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, an thần nhẹ và còn được dùng để chống say tàu xe.

Những chất kháng histamin thế hệ 2 ít qua hàng rào máu não nên ít có tác dụng an thần.

Ngoài 2 nhóm thuốc trên, rất nhiều thuốc được sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc tuỳ theo triệu chứng bệnh lý mà thuốc đó gây ra.

Việc điều trị các triệu chứng cũng rất quan trọng trong điều trị dị ứng thuốc, đặc biệt đối với những trường hợp dị ứng nặng như sốc phản vệ; những trường hợp như vậy thì các biện pháp hồi sức cấp cứu. các thuốc trợ tim, dịch truyền… là vô cùng cần thiết: còn với các trường hợp Stevens – Johnson và Lyell thì ngoài việc truyền dịch, các chăm sóc hộ lý đối với da giống như đối với những trường hợp bỏng nặng lại rất quan trọng. Vitamin. đặc biệt là vitamin c cũng là thuốc hay được dùng.

3. Adrenalin và nor-adrenalin

Đây là những thuốc có tác dụng kích thích hậu hạch giao cảm. Adrenalin tác dụng cả lên thụ thể alpha và beta nên vừa kích thích hoạt động của tim lại vừa gây co mạch còn nor-adrenalin chỉ lác dụng lèn thụ thể alpha nên tác dụng chủ yếu trên mạch máu gây co mạch.

3.1. Adrenalin (epinephrin)

Chỉ định: Sốc phản vệ, phù mạch, hồi sức tim mạch.

Thận trọng: Tăng năng tuyến giáp, đái tháo đường, thiếu máu cục bộ cơ tim, tăng huyết áp, người cao tuổi.

Tương tác thuốc:

Người bị phản vệ nặng đang dùng thuốc chẹn beta không chọn lọc (thí dụ propranolol) có thể không đáp ứng với adrenalin, lúc này thuốc thay thế có thể là thuốc kích thích chọn lọc thụ thể beta l, thí dụ: salbutamol.

Người đang dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng dễ bị tác dụng không mong muốn loạn nhịp tim. do đó phải dùng adrenalin liều thấp hơn nhiều liều thông thường.

Tiên lượng và cách dùng

Adrenalin tiêm bắp hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da trong sốc phản vệ. Tiêm tĩnh mạch chỉ dành cho trường hợp tối cấp.

Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc
Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị dị ứng thuốc
Tuổi Thể tích adrenalin (1mg/ml)
Dưới 1 tuổi 0,05 ml
1 tuổi 0,1 ml
2 tuổi 0,2 ml
3 – 4 tuổi 0,3 ml
5 tuổi 0,4 mỉ
6-12 tuổi 0,5 ml
Người ỉớn 0,5- 1 ml

Liều adrenalin tiêm bắp lặp lại cách nhau 10 phút, tuỳ theo mức huyết áp và mạch cho tới khi đỡ. Chỉ tiêm tĩnh mạch khi bệnh rất nặng, hoặc nghi ngờ hấp thu chậm khi tiêm bắp. Tiêm tĩnh mạch chậm với liều 500 microgam (5 ml dung dịch 1/10.000) với tốc độ 100 microgam/kg (1 mg dung dịch 1/10.000) mỗi phút, ngừng khi đã đạt kết quả mong muốn. Trẻ em có thể cho liều 10 microgam/kg (0,1 ml dung dịch 1/10.000) tiêm tĩnh mạch trong vài phút. Cần chú ý dùng đúng nồng độ. Trong bộ cấp cứu, 2 loại dung dịch 1:1000 và 1:10.000 phải đế riêng rẽ. ghi rõ để tránh nhầm lẫn.

3.2. Nor-adrenalin (nor-epinephrin)

Chất này rất ít ảnh hưởng trên tim, chủ yếu gây co mạch nên làm tăng huyết áp; tác dụng tăng huyết áp mạnh hơn adrenalin khoảng 1,5 lần. Không có tác dụng trên phế quản vì không tác dụng trên thụ thể beta-2.

Đường đưa thuốc là truyền tĩnh mạch. Không được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da vì gây co mạch kéo dài làm hoại tử chỗ tiêm.

4. Thuốc khác

  • Các thuốc kháng thụ thể histamin H2 cũng được dùng nếu huyết áp hạ trở lại: cimetidin 300 mg hoặc ranitidin 50 mg tiêm tĩnh mạch trong 3-5 phút.
  • Nếu bệnh nhân là người lớn bị sốc phản vệ do dùng thuốc chẹn thụ thể beta. Tiêm tĩnh mạch atropin (0,5 mg) mỗi 5 phút hoặc isopreterenol (isoprenalin) 2-20 pg/phút cho đến khi mạch trên 60 lần/phút hoặc glucagon 0,5 mg/kg tiêm ngay, sau đó tiếp tục truyền 0,07 mg/kg/giờ.

==>>> Xem thêm: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là gì? Có tác dụng như thế nào?

Tài liệu tham khảo

Aleah Rodriguez, PharmD, What Is a Drug Allergy?, healthline. Truy cập ngày 05/06/2023.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here