Các thông số Dược động học cơ bản và ý nghĩa của nó

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

khái niệm thuốc

Thuốc muốn có tác dụng toàn thân phái thâm nhập được vào vòng tuần hoàn từ vị trí đưa thuốc và theo vòng tuần hoàn đến vị trí tác dụng. Quá trình tuần hoàn nàv làm cho thuốc được phân bố đến mọi tổ chức trong cơ the.

Số phận của thuốc trong cơ thể phụ thuộc vào 4 quá trình: hấp thu (A), phân bố (D), chuyển hoá (M), thái trừ (E); dó là các dặc tính về dược động học của thuốc. Các quá trình này được phản ánh thông qua những thông số dược dộng học, trong đó có 4 thông số dược động học cơ bản có nhiều ý nghĩa nhất trong thực hành lâm sàng là:

  • Diện tích dưới dường cong nồng độ – thời gian (AUC).
  • Thể tích phân bố (Vd).
  • Hệ số thanh thải (Clearance = Cl).
  • Thời gian bán thải hay nửa đời sinh học (tI/2)

Thông qua các thòng sô này, chúng ta có thể quvết định liều lượng cẩn đưa vào của mỗi thuốc, khoáng cách giữa các lần đưa thuốc hoặc hiệu chỉnh lại liều lượng trong các trường hợp bệnh nhân có những bất thường về sinh lý, bệnh lv.

Đôi với ngành dược, các thông số này là những gợi ý tốt cho việc lựa chọn và cái tiến dạng bào chế đe tạo được những dạng thuốc có các thông số dược dộng học mong muốn.

Khái niệm về diện tích dưới đường cong

Diện tích dưới dường cong (biếu diễn sự biến thiên của nồng độ thuốc trong máu theo thời gian) biểu thị tượng trưng cho lượng thuốc vào được vòng tuần hoàn à dạng còn hoạt tính sau một thời gian t (hình l .1.).

Đơn vị lính AUC là mg.h.L 1 hoặc pg.h.mL 1

Nếu ta tạm chấp nhận tất cá lượng thuốc vào dược vòng tuần hoàn chung ờ dạng còn hoạt tính sẽ phát huy tác dụng dược lý thi trị số AU Cọ cho phép đánh giá dược chất lượng của dạng bào chế

Cách tính AUC

Để tính AUC. cách đơn giãn nhất là cắt đường cong thực nghiệm thành nhiều phần nhò và tính AUC từ tổng các diện tích thu được. Tính theo phương pháp tích phân

Ý nghĩa của AUC

Từ giá trị diện tích dưới đường cong ta có thể tỉnh được sinh khả dụng (Bioavailability) của thuốc.

Sinh khả dụng (SKD) là thông số biểu thị tỷ lệ thuốc vào được vòng tuần hoàn chung ở dạng còn hoạt tính so với liều đã dùng (F%), tốc độ (Tmax) và cường độ (Cmax) thuốc thâm nhập được vào vòng tuần hoàn chung.

Như vậy nhắc đến AUC, ta luôn nhớ đến 3 thông số cơ bản đó là F%, Tmax, Cmax

Những chất có phạm vi điều trị hẹp, tương đương sinh hoc chỉ đạt được nếu cả 3 thông số: AUC, Cmax và Tmax bằng nhau (sai khác trong phạm vi cho phép).

Thể tích phán bố Vd

Định nghĩa

Thể tích phân bố (còn gọi là thể tích phân bố biểu kiến), biểu thị một thể tích giả định, cần phải có để toàn bộ lượng thuốc được đưa vào cơ thể phân bố ở nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương.

Thể tích phân bố không biểu thị một thể tích sinh lý thực; và thể tích này không có liên quan gì đến thể tích máu, huyết tương, huyết thanh hoặc phần nước của cơ thể.

Trị số Vd thường được tính sẵn và có thể sử dụng với những đối tượng không có những bất thường về sinh lý hoặc không có bệnh gan, thận trầm trọng.

Ý nghĩa của chỉ số

Cho biết liều dùng đưa vào ban đầu

Từ thể tích phân bố cho biết trước, ta có thể tính toán được liều thuốc đưa vào ban đầu để thuốc đạt được nồng độ cân bằng trong máu

công thức: D=Vd*Cp/ F

trong đó D là liều thuốc đưa vào

Cp là nồng độ thuốc cần đạt được để có tác dụng điều trị

F là sinh khả dụng của thuốc đó

ví dụ:

Thế tích phân bố của digoxin là 7 L/kg. Tính liều digoxin cần đưa theo đường tĩnh mạch để đạt được nồng độ điều trị trong máu là 1 mcg/L.

Cách giải

Vì trường hợp này thuốc đưa qua đường tĩnh mạch nên sinh khả dụng của thuốc

(F) bằng 1.

Như vậy:

D = 7 L/kg X 1 mcg/L = 7 mcg/kg

Cho biết khả năng khuếch tán của một thuốc trong cơ thể:

Khá năng khuyếch tán của một thuốc nào đó vào các tổ chức của cơ thể phụ thuộc vào 2 yếu tố:

  • Tỉ lệ phân bố lipid/nước của thuốc.
  • Bản chất của tố chức mà thuốc thâm nhập.

Ví dụ:

  • Các thuốc gây mẽ thường có chỉ số lipid/nước cao nên thấm được vào tế bào thần kinh. Tác dụng gây mê càng mạnh khi chi số này càng cao. Cũng vì mối liên quan này nên lượng thuốc gây mê cần đưa cho những người béo phì thường cao hơn người bình thường có cùng cân nặng và quá trình hồi phục sau khi gây mê ở người béo phì cũng chậm hơn.
  • Các thuốc có chỉ số lipid/nước thấp như theophylin, gentamicin… khuếch tán tốt vào các tổ chức có nhiêu nước; ở trẻ sơ sinh, nhất là trẻ đẻ thiếu tháng, tỷ lệ nước cuả cơ thể chiếm tới 70-75%, do đó thể tích phân bố của những loại thuốc này là rất lớn.

Ví dụ:

Vd của theophylin ở trẻ sơ sinh là l L/kg trong khi đó ở trỏ 5 tuổi (tv ỉệ nước của toàn cơ thế chỉ còn 60%) là 0,48 L/kg.

Ý nghĩa trong tương tác thuốc

Khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc có thể xảy ra tương tác thuốc theo cơ chế Dược động học

Cả hai thuốc đều có Vd nhỏ, thuốc nào có ái lực mạnh hơn với Protein huyết tương sẽ đẩy thuốc còn lại ra khỏi liên kết với huyết tương, trở thành dạng tự do có hoạt tính, tăng nồng độ tự do thì tăng tác dụng, tăng độc tính. Tương tác này có ý nghĩa khi các thuốc có chỉ số điều trị hẹp và có thể tích phân bố nhỏ.

Độ thanh thải Cl

Độ thanh lọc hoặc độ thanh thải của thuốc (Clearance – Cl) biểu thị khả nãng của một cơ quan nào đó của cơ thể (thường là gan và thận) lọc sạch thuốc ra khỏi huyết tương khi máu tuần hoàn qua cơ quan dó thường được tính theo ml/ph hoặc l/h.

Thời gian bán thải

Khái niệm t|/2 (half-life) được biểu thị theo 2 nghĩa:

– Ti/2 a hay tl/2 hấp thu là thời gian cần thiết đế một nửa lượng thuốc đã uống vào được vòng tuần hoàn.

Nếu thuốc được đưa qua đường tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp thì pha này không có hoặc không đáng kể. như vậv không có t1/2 a.

– Tư2 p hay t1/2 bài xuất là thời gian cần thiết để nồng độ thuốc trong máu giảm di một nửa.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here